Tận dụng phụ phẩm từ quả cam ứng dụng sản xuất mứt cam nhuyễn
Bài báo Tận dụng phụ phẩm từ quả cam ứng dụng sản xuất mứt cam nhuyễn do Tăng Thị Phụng - Trường Đại học Sao Đỏ thực hiện.

TÓM TẮT:
Trong nghiên cứu này, tận dụng một số phụ phẩm từ cam như vỏ cam, bã vỏ múi và hạt để thu pectin thô bổ sung sản xuất mứt cam. Trong đó, vỏ cam được khử đắng nồng độ muối 5%, sấy 60±2oC đến độ ẩm 10%, xay mịn kích thước 80 µm. Hạt cam được bổ sung nước với tỷ lệ hạt: nước là 1:5, khuấy và để trích ly trong 1 giờ thu dịch pectin. Dịch này bổ sung vào bã múi cam tỷ lệ bã vỏ cam : nước là 1:3 và xay nhuyễn. Dịch bã sau xay nhuyễn được đưa đi nấu ở 90oC, trong 60 phút, bổ sung axit citric để điều chỉnh pH = 2,0, thu dịch pectin thô. Sản xuất mứt cam với dịch pectin thô 14,72%; axit citric 0,20%; vỏ cam sấy 1,47% tổng nguyên liệu sản xuất cho chất lượng cảm quan cao đồng thời giảm giá thành sản phẩm.
Từ khóa: cam, mứt cam nhuyễn, tận dụng phụ phẩm cam, pectin, mứt cam.
1. Đặt vấn đề
Cam là loại quả giàu chất chống oxy hóa và chất phytochemical có vai trò dưỡng da và chống lão hóa. Vì nhiều lợi ích đó nên cam được sử dụng để sản xuất nhiều sản phẩm như mứt cam, nước cam,... Cũng theo nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang và cộng sự (2013) cho thấy tỷ lệ phần ăn được của các giống cam thường từ 72,6 ÷ 86,7% còn lại là các phế phụ phẩm. Điều này cho thấy, đối với cam tỷ lệ các phụ phẩm tương đối cao, cần có các biện pháp kỹ thuật để tận dụng [1].
Vỏ cam có tiềm năng rất lớn trong sản xuất như thu hồi các chất chống oxy hóa tự nhiên, pectin, acid hữu cơ, tinh dầu. Vỏ cam có màu vàng nên khi bổ sung vào sản phẩm tạo màu sắc đặc trưng [2].
Ngoài vỏ cam, thành phần lớp ngoài của hạt cam có độ nhớt cao thành phần chính pectin, hay bã vỏ múi cam cũng giàu pectin. Từ cơ sở đó, nghiên cứu tận dụng các phụ phẩm như vỏ, dịch pectin bã vỏ múi và hạt cam bổ sung sản xuất mứt cam nhuyễn làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm, giảm giá thành, đồng thời xử lý phần chất thải hữu cơ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vật liệu nghiên cứu
Cam đường trồng tại Bắc Giang; Glucose Syrup Công ty cổ phần Bibica; Axit citric 99%, Canxi lactate (Phụ gia Việt Mỹ - Tập đoàn VMC Group); Đường tinh luyện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quy trình sản xuất mứt cam
Cam đường → Rửa sạch, để ráo→Tách vỏ, tách hạt.
Vỏ cam→Cắt sợi (kích thước 1x10 mm) →Chần nước muối → Xử lý bằng phương pháp thích hợp→ Nghiền.
Múi cam→ Nghiền → Chà, ép →Tách (puree cam và bã vỏ múi)→ Bã vỏ múi điều chỉnh pH thích hợp →Nấu→Nghiền→Dịch pectin thô.
Phối trộn nguyên liệu theo bảng 1→Nấu mứt (60oBx)→Rót hộp 350ml→Thanh trùng (90oC, 15 phút) →Mứt cam nhuyễn thành phẩm [2, 5].
Bảng 1. Nguyên liệu sản mứt cam
TT |
Thành phần |
Hàm lượng (%) |
1 |
Puree cam |
100 |
2 |
Saccharose |
35 |
3 |
Glucose sirup |
35 |
4 |
Canxi lactate |
0,2 |
5 |
Dịch pectin thô |
20 ÷ 35 |
6 |
Axit citric |
0,5 |
7 |
Vỏ cam |
2 ÷ 5 |
Mỗi mẫu thí nghiệm sản xuất 100 g puree cam; tỷ lệ vỏ cam và dịch pectin thô thay đổi theo các thí nghiệm, các thành phần khác giữ nguyên. (Bảng 1)
2.2.2. Thí nghiệm nghiên cứu xử lý vỏ cam
Vỏ cam chần trong nước sôi 5 phút với các nồng độ muối khác nhau 0%, 3%, 5%, 7%, 9% tỷ lệ vỏ tươi/nước là 1:3. Sau đó, vỏ cam ngâm trong 1 giờ, ép tách nước đánh giá cảm quan vị đắng, vị the và vị mặn theo QDA thang điểm 5 (cực kỳ đắng-0 điểm, rất đắng-1 điểm, đắng-2 điểm, đắng vừa-3 điểm, ít đắng-4 điểm, không đắng-5 điểm), tương tự với vị mặn và vị the để lựa chọn nồng độ muối thích hợp. Sau khi vỏ tách đắng xử lý bằng 2 phương pháp:
- Vỏ cam sấy ở ộ 60±2oC đến độ ẩm 10%, xay mịn đến kích thước 80 µm.
- Vỏ cam tươi xay đến kích thước 80 µm, sau đó bổ sung vào mứt.
Tiến hành đánh giá cảm quan mứt nhuyễn theo phương pháp TCVN3215-79 để lựa chọn phương pháp xử lý vỏ cam phù hợp.
2.2.3. Nghiên cứu xử lý thu dịch pectin thô
Hạt cam được bổ sung nước với tỷ lệ hạt: nước là 1:5, khuấy và để trích ly trong 1 giờ. Sau đó tách hạt thu dịch pectin bổ sung vào bã vỏ cam sau khi chà ép tách puree với tỷ lệ bã vỏ cam: nước là 1:3 và xay nhuyễn. Dịch bã sau xay nhuyễn nấu ở 90oC, 60 phút, bổ sung axit citric để điều chỉnh pH ở 1,0; 2,0; 3,0 và 4,0 để thu dịch pectin thô.
2.2.4. Xác định tỷ lệ thành phần phụ phẩm phối trộn nấu mứt
- Vỏ cam: Vỏ cam sau khi được xử lý theo phương pháp thích hợp được đưa đi nấu mứt cam theo tỷ lệ: 2%; 3%; 4%; 5%.
- Dịch pectin thô: Dịch pectin thô đưa đi nấu mứt cam theo tỷ lệ: 20%; 25%; 30%; 35%.
2.2.5. Các chỉ tiêu phân tích
- Đo độ Brix: bằng chiết quang kế.
- Độ ẩm: xác định theo TCVN 1867:2001.
- Tro tổng: xác định theo TCVN 7038:2002.
- Đường tổng số: Bằng phương pháp Bertrand.
- Chất xơ: xác định theo TCVN 9050:2012.
- Định lượng pectin thô như sau: Dịch sau khi nấu ly tâm tách bã, lọc thu dịch, kết tủa pectin với ethanol 96° theo tỷ lệ dịch chiết : cồn là 1 : 2 (v/v), để kết tủa ổn định trong 2 giờ, lọc bằng giấy lọc Whatman số 1, rửa kết tủa bằng cồn 70° và sấy đối lưu đến khối lượng không đổi. Cân khối lượng pectin thô để xác định hiệu suất thu hồi pectin [3, 4].

- Đánh giá chất lượng sản phẩm theo TCVN 3215 - 79: Phép thử cho điểm trên 4 chỉ tiêu với hệ số quan trọng màu sắc (1,0), mùi (1,0), vị (0,8) và trạng thái (1,2). Hội đồng đánh giá gồm 7 thành viên, trong đó có 5 cảm quan viên.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Các thành phần của quả cam
Tỷ lệ các thành phần của quả cam thể hiện trong Hình 1. Kết quả cho thấy tổng phần phụ phẩm từ cam chiếm 38,12% bao gồm hạt, vỏ và bã vỏ múi sau khi ép chà tách dịch quả. Đây là nguồn phụ phẩm tương đối lớn, trong khi đó vỏ quả có màu sắc đẹp nhưng có chứa thành phần chất đắng (Naringin), vì vậy cần xử lý tốt thành phần đắng trong vỏ cam bổ sung vào sản phẩm mứt vừa tạo hương, màu sắc đặc trưng lại tăng khối lượng giảm giá thành sản phẩm. Bã vỏ múi và hạt cam giàu pectin, đây là thành phần tạo đông từ tự nhiên cho các sản phẩm mứt nhuyễn. (Hình 1)

Khi nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ và dịch cam, kết quả thể hiện trên Bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa học của vỏ và dịch cam
TT |
Thành phần |
Dịch cam (%CK) |
Vỏ cam tươi (%CK) |
1 |
Độ ẩm |
- |
78,92±1,96 |
2 |
Pectin |
1,41±0,24 |
2,88±0,25 |
3 |
Axit tổng số |
0,56±0,07 |
- |
4 |
Đường tổng số |
9,36±1,66 |
- |
5 |
oBx |
12,5±1,52 |
- |
Kết quả cho thấy độ ẩm vỏ cam cao, điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mứt. Do dịch cam có độ Bx 12,5 nên tuy có bổ sung đường nhưng vẫn cần cô đặc trong khoảng thời gian dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm, giảm chất lượng sản phẩm.
3.2. Kết quả xử lý vỏ cam và thu pectin từ phụ phẩm cam
3.2.1. Xử lý vỏ cam
3.2.1.1. Xác định nồng độ muối
Kết quả nghiên cứu xử lý vỏ cam ở các nồng độ muối khác nhau được thể hiện trên Bảng 3.
Naringin là hợp chất gây đắng trong vỏ cam và hòa tan được trong nước nóng. Do vậy, việc chần vỏ cam trong nước có thể làm giảm lượng naringin. Ngoài ra, quá trình chần cũng có thể gây tổn thương cho màng tế bào, dẫn đến dễ tách chất từ tế bào như protein, chất tan (glucose, khoáng chất, vitamin) và sắc tố tan trong nước. Do đó, việc kết hợp quá trình chần và ngâm có thể mang lại hiệu quả tốt hơn khi giảm độ đắng của vỏ cam [2, 6].
Bảng 3. Điểm đánh giá cảm quan vỏ cam ở các nồng độ muối khác nhau
TT |
Nồng độ muối (%) |
Điểm đánh giá cảm quan |
||
Vị đắng |
Vị the |
Vị mặn |
||
1 |
0 |
2,20 |
1,20 |
4,56 |
2 |
3 |
2,53 |
2,63 |
3,80 |
3 |
5 |
3,83 |
3,76 |
3,37 |
4 |
7 |
4,02 |
3,98 |
2,33 |
5 |
9 |
4,31 |
4,45 |
1,77 |
Khi bổ sung muối vào dịch trích ly làm tăng khả năng hòa tan các thành phần trong đó có chất đắng làm điểm cảm quan của vỏ cam tăng. Kết quả Bảng 3 cho thấy khi nồng độ muối tăng độ đắng và vị the giảm nhưng độ mặn tăng lên làm ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm. Khi xử lý bằng dung dịch NaCl 7%, 9% do thời gian xử lý dài dẫn đến việc NaCl thẩm thấu nhiều vào vỏ cam làm vị mặn cao, không thích hợp bổ sung trong chế biến thực phẩm. Vì vậy, lựa chọn nồng độ muối 5% để xử lý vỏ cam cho sự hài hòa giữa vị đắng, vị the và độ mặn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan sản phẩm.
3.2.1.2. Phương pháp xử lý vỏ cam
Kết quả nghiên cứu phương pháp xử lý bổ sung vỏ cam vào sản phẩm được thể hiện trên Bảng 4.
Từ kết quả Bảng 4 và Hình 2 cho thấy mứt cam bổ sung vỏ cam sấy có màu đỏ sậm hơn điểm cảm quan thấp hơn. Kết quả này do mứt cam khi bổ sung vỏ tươi có độ ẩm khá cao, dịch cam có độ khô thấp nên khi nấu đến độ kho đạt yêu cầu của mứt cần có thời gian khá dài gây biến màu sản phẩm. Điều này dẫn tới giảm hương vị đặc trưng của cam. Khi bổ sung vỏ cam sấy khô nghiền nhỏ vào mứt do độ khô của vỏ thấp nên chỉ cần đun sôi mứt là đạt yêu cầu, do đó giữ được hương vị sản phẩm. Đồng thời vỏ cam sấy khô bảo quản dễ dàng trong thời gian dài điều này giúp chủ động trong sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn phương pháp xử lý vỏ cam bằng phương pháp sấy khô, nghiền nhỏ để sản xuất mứt cam nhuyễn.
Bảng 4. Chất lượng mứt cam khi bổ sung vỏ cam tươi và vỏ cam sấy khô
TT |
Phương pháp |
Chỉ tiêu đánh giá |
Giá trị |
1 |
Vỏ sấy khô |
Điểm cảm quan |
16,7 |
Thời gian cô đặc mứt |
10 phút |
||
Thời gian sấy vỏ cam |
Nhiệt độ 60±2oC; 6 giờ |
||
2 |
Vỏ tươi |
Điểm cảm quan |
15,8 |
Thời gian cô đặc mứt |
30 phút |

3.2.2. Xử lý thu dịch pectin
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi pectin thô được thể hiện trên Bảng 5.
Trong dung dịch axit citric có khả năng liên kết với OH- trong mạch pectin để hình thành liên kết hydro làm tăng khả năng hòa tan pectin vào dung dịch. Khi pH càng thấp, số nhóm (-COOH) càng ít thì liên kết giữa ion H+ và OH- trong mạch pectin hình thành liên kết hydro dễ dàng hơn, dẫn đến hiệu suất trích ly pectin tăng. Đồng thời, các phân tử pectin trong môi trường axit sẽ tích điện âm và trở thành dạng trung hòa điện chuyển dạng muối pectate thành dạng pectin có khả năng tạo đông sau kết tủa thu hồi pectin với hiệu suất cao hơn [4].
Bảng 5. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi pectin thô
TT |
pH |
Hiệu suất thu hồi pectin |
1 |
1 |
16,72±1,39 |
2 |
2 |
17,25±1,09 |
3 |
3 |
14,40±1,52 |
4 |
4 |
9,56±0,62 |
Kết quả Bảng 5 cho thấy tại pH=2 cho hiệu suất thu hồi cao nhất, do đó nghiên cứu lựa chọn kết quả này cho sản xuất.
3.3. Tỷ lệ phối trộn các thành phần
3.3.1. Tỷ lệ bổ sung vỏ cam
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ bổ sung vỏ cam được thể hiện trên Bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ cam đến chất lượng cảm quan sản phẩm
TT |
Tỷ lệ vỏ cam (%) |
Điểm cảm quan |
1 |
2,0 |
16,7 |
2 |
3,0 |
17,5 |
3 |
4,0 |
16,1 |
4 |
5,0 |
15,2 |
Kết quả Bảng 6 cho thấy tất cả các mẫu có bổ sung vỏ cam đều đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm. Để tăng giá trị cảm quan của sản phẩm mứt cam, vỏ cam có thể được bổ sung vào thành phần sản phẩm. Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ bổ sung 3,0% vỏ cam cho sản phẩm mang lại hương vị hài hòa, màu sắc hấp dẫn và được đánh giá cao bởi các đánh giá viên. Tuy nhiên, khi sử dụng tỉ lệ bổ sung lớn hơn, sản phẩm sẽ không còn hài hòa và màu sắc cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến sự giảm chất lượng cảm quan của sản phẩm. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn bổ sung 3,0% vỏ cam sấy khô nghiền nhỏ bổ sung vào mứt cam.
3.3.2. Tỷ lệ bổ sung dịch pectin
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ bổ sung dịch pectin thô được thể hiện trên Bảng 7.
Bảng 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ cam đến chất lượng cảm quan sản phẩm
TT |
Tỷ lệ dịch pectin (%) |
Điểm cảm quan |
1 |
20 |
16,1 |
2 |
25 |
17,5 |
3 |
30 |
17,8 |
4 |
35 |
16,9 |
Kết quả Bảng 7 cho thấy hàm lượng dịch pectin bổ sung ảnh hưởng đến chất lượng mứt nhuyễn. Do tỷ lệ pectin bổ sung có ảnh hưởng đến độ cứng của mứt. Khi tăng lượng pectin bổ sung thì độ cứng càng tăng [3]. Tuy nhiên, với mứt nhuyễn độ cứng quá cao làm giảm độ mềm của sản phẩm.
Người ta có thể bổ sung trực tiếp chế phẩm pectin vào sản xuất, việc bổ sung pectin từ chế phẩm cho khả năng tạo cấu trúc tốt hơn từ phụ phẩm cam. Tuy nhiên, nếu bổ sung pectin từ phụ phẩm cam lại mang đến nhiều lợi ích trong quá trình sản xuất mứt cam đông như: Tạo màu sắc đặc trưng cho sản phẩm do vỏ cam có màu vàng sáng đẹp, tạo hương thơm đặc trưng cho sản phẩm từ vỏ cam, tăng hiệu quả của quá trình xử lý môi trường. Tuy nhiên cần có lưu ý khi tận dụng nguồn nguyên liệu từ phụ phẩm cam khi bổ sung sản xuất mứt cam đông. Thứ nhất, việc bổ sung pectin từ vỏ cam yêu cầu quá trình lọc, xay, sàng rây và khấy đều vỏ để tạo sự đồng đều trong cấu trúc sản phẩm. Thứ hai, việc bổ sung pectin từ vỏ cam đã sấy cho chất lượng hương thơm tốt hơn nhờ việc xử lý được độ ẩm trong vỏ cam trong quá trình sấy, từ đó giảm thời gian cho quá trình cô đặc mứt cam.
Vì vậy, bổ sung tỷ lệ dịch pectin hợp lý là yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn tỷ lệ dịch pectin 30% cho quá trình sản xuất.
3.3.3. Công thức sản xuất mứt
Tỷ lệ thành phần phối trộn Bảng 8.
Bảng 8. Nguyên liệu sản xuất mứt cam
TT |
Nguyên liệu |
Khối lượng (g) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Puree cam |
100 |
49,07 |
2 |
Saccharose |
35 |
17,17 |
3 |
Glucose sirup |
35 |
17,17 |
4 |
Canxi lactate |
0,4 |
0,20 |
5 |
Dịch pectin thô |
30 |
14,72 |
6 |
Axit citric |
0,4 |
0,20 |
7 |
Vỏ cam |
3,0 |
1,47 |
Kết quả Bảng 8 cho thấy tỷ lệ từ dịch quả 49,07%, so với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10393:2014 về mứt từ quả có múi quy định sản phẩm phải lượng quả (cụm từ này ko rõ nghĩa) có múi được sử dụng trong chế biến 1000 g sản phẩm cuối cùng không được nhỏ hơn 200 g, trong đó ít nhất 75 g thu được từ vỏ quả trong là cùi quả (hoặc thịt quả).
Đồng thời tiêu chuẩn cũng nêu rõ hàm lượng chất khô hòa tan đối với sản phẩm cuối cùng phải nằm trong khoảng từ 60- 65% hoặc lớn hơn, như vậy sản phẩm có hàm lượng chất khô hòa tan nằm trong quy định.
4. Kết luận
Cam đường trồng tại Bắc Giang có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp cho sản xuất mứt cam nhuyễn. Tỷ lệ phần phụ phẩm từ cam khá cao chiếm 38,12%. Trong đó vỏ cam chứa nhiều chất dinh dưỡng quý có tác dụng tốt cho sức khỏe. Vì vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy xử lý vỏ cam ở nồng độ muối 5%, sấy khô nghiền nhỏ và bã vỏ múi cam xử lý ở pH=2,0 bổ sung vào sản xuất mứt nhuyễn cam với các tỷ lệ vỏ cam 3% và dịch pectin thô 30% cho kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trịnh Khắc Quang, Vũ Việt Hưng và Nguyễn Thị Tuyết (2013), Kết quả điều tra, tuyển chọn giống cam ít, không hạt ở miền Bắc, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 6/2013, trang 130-134.
2. Nguyễn Đức Tùng, Trần Hứa Hồng Nhạn, Nguyễn Việt Thuận, Nguyễn Thị Kiều Tiên, Trần Ngọc Nhã Trân và Tống Thị Ánh Ngọc (2023), Ảnh hưởng của hóa chất và phương pháp xử lý đến loại bỏ vị đắng vỏ cam sành (citrus sinensis) bổ sung vào sản phẩm marmalade, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, Tập 59, Số 4B (2023): 155-163.
3. Nguyễn Kim Đông, Lê Hùng Mạnh, Lâm Thị Huyền Trân (2020), Chiết xuất pectin từ vỏ dưa hấu và ứng dụng trong chế biến mứt đông dứa và nha đam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên, Tập 129, Số 1C, 69-75, 2020.
4. Nguyễn Hồng Khôi Nguyên, Trần Thanh Trúc và Bạch Long Giang (2023), Trích ly pectin từ vỏ bưởi năm roi (citrus grandis (l.) osbeck) bằng phương pháp trích ly có hỗ trợ nhiệt, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 59, Số 1B (2023): 66-75.
5. Nguyễn Đức Tuân, Vũ Thị Hạnh, Đinh Thị Kim Hoa, Phạm Thị Vinh, Trần Thị Lý, Vũ Thị Thắm, Nguyễn Thị Oanh, Phạm Thị Oanh, Hà Thị Hiền (2012), Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 120(06): 111 - 115.
6. Jagannath, A., & Kumar, M. (2016), Monitoring blanching induced debittering and storage losses of naringin in orange subjected to osmotic dehydration, International Journal of Fruit Science, 16(4), 410-422. Utilization of orange wastes to produce orange jam
Tang Thi Phung
Sao Do University
Abstract:
This study explores the utilization of orange pulp waste, specifically orange peels, residues, and seeds, for extracting crude pectin to produce orange jam. The process involved de-bittering orange peels with a 5% salt solution, drying them at 60 - 62°C to a 10% moisture content, and grinding them to an 80 μm particle size. Orange seeds were soaked in water at a 1:5 ratio, stirred, and extracted for one hour to obtain a pectin solution. This solution was combined with orange pulp at a 1:3 pulp-to-water ratio and pureed. The mixture was then cooked at 90°C for 60 minutes, with citric acid added to adjust the pH to 2.0, along with the crude pectin. The final orange jam contained 14.72% pectin solution, 0.20% citric acid, and 1.47% dried orange peels, achieving high product quality while reducing production time and costs. This approach demonstrates an effective method for waste valorization in jam production.
Keywords: orange, pureed orange jam, orange wastes, pectin, orange jam.